Giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật (JIKOSHOUKAI) đầy đủ và có minh họa
Giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật (JIKOSHOUKAI) đầy đủ và có minh họa
Video mẫu giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật (JIKOSHOUKAI phỏng vấn đi xuất khẩu lao động Nhật Bản). Hy vọng rằng sẽ giúp bạn phỏng vấn thành công khi thi tuyển đơn hàng đi xuất khẩu lao động – xkld hoặc phỏng vấn xin việc làm, đi du học. Trong bài viết này ad cũng chia sẻ 14 mẫu câu cơ bản giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật. Bạn hãy xem video trên và tham khảo phần nội dung các mẫu câu phía dưới.PHẦN 1: 14 CÂU CƠ BẢN GIỚI THIỆU BẢN THÂN BẰNG TIẾNG NHẬT
- Ô kéc kự sa ma, kôn ni chi wa. Xin chào các vị. (cúi chào )
- Ha ji mê ma si tê. Rất hân hạnh lần đầu gặp mặt. (cúi chào)
- Korêkara jikôshôkai shimasự. Sau đây tôi xin giới thiệu bản thân
- Wa ta shi wa ( họ tên ) tố mô si ma sự. Tôi tên là …..
- Kô tô shi ( tuổi ) đề sự. Năm nay tôi …. Tuổi.
- (Tên tỉnh )kàrà kimasità. Tôi đến từ … (Nếu đang sống ở Hà Nội – HàNộiní sưnđê imasự)
- Ka zô kự wa ( số người trong gia đình ) đề sự. Gia đình tôi có … người.
- Ima dôkưshin dêsự. Hiện tại tôi độc thân . Ima kêckônshitêimasự. Hiện tôi đã kết hôn
- Siu mì wa...(Sở thích)….đề sự . Sở thích của tôi là…..
- Kibô wa nihôn đế hatarakini ikưkôtô đêsự. Nguyện vọng của tôi là đi làm việc tại nhật
- Kưni ế kaếttàra, níkkê kigiồ đế i shigôtộ ố shitê, takai kiuriồ ố môraitai đề sự. Sau khi về nước tôi muốn được làm cv tốt tại công ty của Nhật,kiếm được mức lương cao
- I cư ra tai hên đế mộ, dê hi găng ba ri ma sự. Dù vất vả thế nào tôi cũng sẽ cố gắng
- Đôzộ yôrôshikự ônêgaishimasự. Rất mong nhận được sự giúp đỡ, (Cúi chào)
- Đômộ arigatô gôzaimashità. Xin cảm ơn! (Cúi chào)
PHẦN 2: DỮ LIỆU THAM CHIẾU
SỐ TUỔI
18 tuổi: diu hát sai
19 tuổi: diu kiu sai
20 tuổi: ha ta chi
21 tuổi: ni diu ít sai
22 tuổi: ni diu ni sai
23 tuổi: ni diu san sai
24 tuổi : ni diu yông sai
25 tuổi : ni diu gô sai
26 tuổi: ni diu rôkự sai
27 tuổi: ni diu na na sai
28 tuổi : ni diu ha sai
29 tuổi: ni diu kiu sai
30 tuổi: săng jissai
31 tuổi: săngjyuu ít sai
32 tuổi: săngjyuu ni sai
33 tuổi: săngjyuu san sai
34 tuổi: săngjyuu yông sai
35 tuổi: săngjyuu gô sai
36 tuổi: săngjyuu rôkự sai
SỐ NGUỜI TRONG GIA ĐÌNH:
2 người: futari
3 người: săng nin
4 người: yô nin
5 người: gô nin
6 người rô ku nin
7 người: nana nin
THÀNH VIÊN GIA ĐÌNH
Ông: Sôfư / Bà: sôbô
bố mẹ : ri ô sin / Bố: chichi / Mẹ: haha
Anh trai: ani / Chị gái: anê / Em trai: ô tôtộ
Em gái:imôtộ / Vợ: trư ma / Chồng: Shiu jin (Ốt tộ)
Con trai: mưsưkô / Con gái: mư sư mê /
Có 2 anh trai: fưtari nô ani ( ani gá fưtari)
Chị dâu: anê yômê / Cháu trai: magô mưsưkô
Cháu gái: magô mưsưmê
Ví dụ; Gia đình có 4 người, có vợ và hai con trai.
Ka dô cự wa yô nin đề sự. Tsư mạ tô mưsưkô gá fưtari imasự.
PHẦN THAM CHIẾU SỞ THÍCH (TƯƠNG ỨNG CÂU SỐ 8)
- Sắc kà ố sư rự kô tồ: Chơi bóng đá / Sác kà ố mirự kôtồ: Xem bóng đá
- Trư ri: Câu cá / Sưi ê: Bơi lội
- Barê_bô rự: Bóng chuyền / Ba tô min tôn: Cầu lông
- Ryô_ri ố trư kư rự kôtồ: Nấu ăn / Biriya_độ: Bi za
- Đô kư shộ: Đọc sách / Ưta ố ư ta ự kôtồ: Ca hát
- Man ga ố yô mự kô tộ: Đọc truyện tranh / Shạ shin ố tô rự kôtồ: Chụp ảnh
- Ê ố kakự kôtồ: Vẽ tranh / Ê_ga ố mi rự kôtồ: Xem phim
- Ôn ga kự: Âm nhạc / Tặc kiu: Bóng bàn
- Ryô kô: Du lịch / Sư pô_trự: Thể thao
PHẦN THAM CHIẾU LÝ DO ĐI NHẬT (TƯƠNG ỨNG CÂU SỐ 9)
1.Ni hông ế, i cự mô cự tê ki wa, chô kin tố, ni hông nô, bưn cà tố, ni hông gô ố, bên ki ô si tai đề sự.
Mục đích đi Nhật của em là để tiết kiệm tiền và muốn học hỏi tiếng nhật và nền văn hóa của Nhật.
2. i mạ, sê ka trự wa, tô tê mố tai hên na nô đế, ô ka nê ố, ka sê i đê, ta cư sằng, chô kin si tai đề sự.
Bây giờ vì kinh tế gia đình rất eo hẹp nên tôi muốn đi nhật làm việc và tiết kiệm tiền gửi về nhà.
3. Ni hông ní trư i tê, tê rê bi ya, in ta nết tộ ố, mi tê, wa ta si wa, hông tô ní, can sin si ma si tà. Na zê, si zên sai gai gá, ô cự tê, si gên gá, nai nô ní, hát tên si tê i rư nô cà ố, wa ta si wa, ni hông ní ít tê, si ra bê tai đề sự.
Qua internet và ti vi, em được biết 1 chút về đất nước Nhật Bản, và em rất khâm phục đất nước Nhật Bản. Em muốn đi Nhật để được tìm hiểu: Tại sao một đất nước hàng năm hứng chịu nhiều thiệt hại do thiên tai, lại không có tài nguyên mà lại phát triển đến như thế.
4. Ni hông din nô, ha ta ra ki ka tà ya, ni hông nô bưn cà, sô si tê di bừn nô, ni hông gô ố, ta ca mê tai nô đế, dê hi ni hông ế, i ki tai đề sự.
Muốn đi nhật để học hỏi cách làm việc của người nhật qua đó nâng cao năng lực tiếng nhật của bản thân.
5. Cô đô mô gá, gạc cô ní, hai rê rự yô ní, ni hông đế, ha ta ra i tê, chô kin si tà ô ka nê đế, gạc cô ní, i ka sê tai đề sự.
Tôi muốn đi nhật làm việc và tiết kiệm tiền, sau đó dùng số tiền đó cho con cái tôi đi học
6. i mạ, ư chi gá, phư rưi nô đế, ni hông đế, ô ca nê ố, ca sê i đê, a ta ra shi ư chi ố, ta tê tai đề sự.
Ngôi nhà của tôi hiện đang ở đã cũ lắm rồi nên tôi muốn đi nhật kiếm tiền về xây nhà.
7. Wa ta si wa, wa ka cự tê, gên ki đề sự gà, ma đà kêi kên ố, mốt tê i ma sên. sô rai nô ta mê, ni hông đế ha ta ra ki na gà rà, kêi kên ố ma na bi tai đề sự.
Tôi có sức khỏe và sức trẻ nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm,để chuẩn bị cho 1 tương lai tươi đẹp tôi muốn sang nhật làm việc và tích lũy kinh nghiêm.
8. Ni hôn đế, ha ta ra i tê, di bừn nô kê kên ố, ta ka mê tai đề sự.
Tôi muốn đi nhật làm việc để nâng cao kinh nghiệm bản thân.
9. Ni hông đế, ha ta ra ki tai đề sự. Sô si tê, di bừng nô sên môn ố, trư kư ri tai đề sự.
Tôi muốn đi nhật làm việc ,qua đó trau dồi kiến thức chuyên môn của mình.
10. Nihôngjin nô hatarakikatà tố, nihôngnô bưngcà ố ma nan đê, ji bưng nô kê kên ố, ta ka mê tai đề sự.
Tôi muốn tìm hiểu văn hóa,học hỏi cách làm việc của người nhật. Qua đó tích lũy kinh nghiệm cho bản thân.
11. Ni hông wa, sên sin cô cư na nô đế, ca ga cự gi ziu trự ố, ma na bi tai đê sự.
Vì nhật bản là một đất nước phát triển nên muốn đến nhật để học hỏi khoa học kĩ thuật.
12. wa ta si nô, ư chi wa, ma dư si cự tê, ri ô sin gá, tô shi ố, tốt tê i rự nô đế, ka zô cự ố, ta sư kê tai đề sự.
Vì gia đình nghèo khó, bố mẹ thì già cả, nên muốn sang nhật để giúp đỡ gia đình.
13. Ni hông din wa, cô dồ nô, rư rự ố, ma mốt tê, shi gô tộ ố, chan tộ ha ta ra ki ma sự. wa ta si wa, sô nô cô tồ gá, sư ki na nồ đế, bên ki ô shi tai đề sự.
Người nhật làm việc có quy tắc và cẩn thận . Tôi rất thích điều đó nên muốn sang nhật học hỏi.
14. Ka dô cự wa, ma dư shi đề sự nô đế, đai ga cự đế, bên kyô gá, đề ki ma sên đề si tạ. i mạ ma đế shi gô tộ wa, an têi shi tê ma sên nô đế, Tô tê mố, sim pai si tê i ma sự. Sô rai ố, an tê sa sê rự ta mê ní, ni hông đế, ha ta ra ki tai đề sự.
Vì gia đình nghèo khó không thể vào đại học nên tôi rất lo lắng cho tương lai của mình khi chưa có công việc ổn định chính vì vậy tôi muốn sang nhật làm việc để có cơ hội ổn định công việc cho tương lai.
15. wa ta si nô fư rư sa tô wa ni hông ế ít ta hi tồ gá tô tê mô ôô kư tê, kư ni ế ka ết tê sê i kô shi ta hi tồ wa i mạ sự , ni hông nô kai sạ tố ,nịch kê ki gi ồ đế i shi gô tồ ố si tê ta kai kyu ri ô ố mô rát tê i ma si tà. đà ka rà , tô mô đa chi gá sê kô si ta nô đế ni hông ế i ki tai đề sự
ở quê hương của tôi có rất nhiều người đi nhật trở về nước trong đó có rất nhiều bạn đã thành công .hiện tại làm cho công ty nước ngoài với mức lương cao em cũng muốn thành công như các bạn nên em quyết định đi nhật.
PHẦN THAM CHIẾU MỤC TIÊU SAU KHI VỀ NƯỚC (TƯƠNG ỨNG CÂU SỐ 10)
1. Kicôcự shitàra,nihông nô sênsêi ní, naritacựtê, nihông đế, bênkyôshitàcôtồ ố, côhai ní ôsiêrự tsưmôri đề sự.
Sau khi về nước tôi muốn trở thành giáo viên tiếng nhật và truyền đạt những kinh nghiệm cho những bạn đi sau.
2. Kicôcựshitàra, dibừn nô misê ố, hirakitaiđềsự.
Sau khi về nước tôi sẽ tự mở cửa hiệu của riêng mình.
3. Kưni ế kaếttê càrà,nihông kaisạ đế, riđà tốshitê, chưtômêtaiđềsự.
Khi về nước tôi muốn làm quản lý tại cty nhật.
4. Kicôcựshitêcàrà, chưyacựsạ ní, naritaiđềsự.
Khi về nước tôi muốn làm phiên dịch viên tiếng nhật.
5. Kư ni ế ka ết tà ra, ních kêi ki gi ồ đế i shi gô tộ ố shi tê, ta kai kiu ri ồ, ố mô rai tai đề sự.
Khi về nước tôi muốn có một công việc tốt với mức lương cao trong công ty có vốn đầu tư của nhật.
6. Kư ni ế ka ết tê cà rà, cô dồ ố, hi ra ki tai đề sự.
Sau khi về nước tôi muốn mở xưởng sản xuất.
7. Kư ni ế, ka ết tê cà rà, nô ên ố, trư cư ri tai đề sự.
Sau khi về nước, tôi muốn mở một nông trại .
8. Kư ni ế, ka ết tê cà rà, atarashi ưchi ố, tatêtê, kết côn shi tai đề sự.
Sau khi về nước, tôi muốn xây một ngôi nhà mới và kết hôn.
9. Kư ni ế, ka ết tê cà rà, Đai ga cự ní, sư sư mi tai đề sự.
Sau khi về nước tôi muốn học tiếp đại học.
PHẦN THAM CHIẾU VỀ LỜI HỨA HẸN (TƯƠNG ỨNG CÂU SỐ 11)
- Dê hi gam ba ri tai đề sự.
Nhất định tôi sẽ cố gắng.
- I cư ra tai hên đế mộ, dê hi gam ba ri ma sự.
Dù vất vả thế nào tôi cũng sẽ cố gắng
- Sin di tê cư đa sai.
Hãy tin tưởng tôi.
- gô ka cự si tà ra, héc cự pa sên tộ nô, chi ka ra tố, héc cự pa sên tộ nô, sê sin đế, ha ta ra ki ma sự.
Nếu đỗ đơn hàng này, tôi hứa sẽ làm việc bằng 100% sức lực và 100% tinh thần.
- Đôn na ní, tai hên đê mố, zê hi gam ba ri ma sự.
Dù khó khăn đến đâu, nhất định tôi sẽ cố gắng
PHẦN 3: VIDEO MINH HỌA MỘT BUỔI PHỎNG VẤN ONLINE
Chú ý, sau khi jiko giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật xong, luôn nhớ phải kết thúc bằng câu “Yoroshiku onegaishimasu” (よろしくおながいします). Dịch là “Xin hãy đối xử tốt với tôi” hoặc là “Rất mong nhận được sự giúp đỡ của bạn”. Xét theo giao tiếp văn hóa tiếng Anh hoặc tiếng Việt thì câu nói này thường không được dùng lắm (chỉ trong trường hợp cần lịch sự lắm thì chúng ta mới nói), tuy nhiên trong tiếng Nhật thì đây là 1 câu thông dụng trong lần gặp mặt đầu tiên.
Yoroshiku onegaishimasu (よろしくおながいします) – Giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật
Trong trường hợp giao tiếp thông thường (ví dụ với bạn bè), bạn có thể chỉ cần nói “Yoroshiku” (vẫn lưu ý nên nói lịch sự chút). Và trong trường hợp nếu người đối diện là người trẻ tuổi thì bạn có thể đơn thuần nói “[Tên của bạn] desu. Yoroshiku” (“Rất vui khi được gặp bạn, tôi là [tên của bạn]”).
QUY TẮC CHUNG;
– Nói câu chào xong mới gập người.
– Gập dứt khoát, gập xong đếm đến 3 rồi ngẩng lên dứt khoát
– Không vừa nói vừa gập người, không vung vẩy tay chân.
HƯỚNG DẪN CÚI CHÀO
- ĐỐI VỚI TTS NAM
– Cúi 45 độ, không khom lưng, gập cổ
– 2 tay áp sát thân người, chân đứng thẳng mũi chân hình chữ V
- ĐỐI VỚI TTS NỮ
– Cúi 45 độ, không khom lưng, gập cổ
– Mu bàn tay trái đặt lên mu bàn tay phải, chân đứng thẳng hình chữ V, chân đứng thẳng mũi chân hình chữ V